Quy trình trồng hoa lily
- ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH.
- Đặc điểm thực vật học
– Thân vảy: Thân vảy là phần phình to của thân, trên đãi thân vảy có vài chục vảy hợp lại là nơi dự trữ nước và dinh dưỡng, màu sắc và kích thước thân vảy phụ thuộc vào loài, giống. Độ lớn thân vảy liên quan chặt chẽ tới số lượng nụ hoa, như lily thơm chu vi thân vảy 9-11cm có 1-2 nụ, chu vi 12-14cm có 2-4 nụ và chu vi 14-16cm có trên 4 nụ. Số lượng vảy cũng tỷ lệ thuận với số lá và số hoa. Củ giống để trồng hoa thương phẩm nhất thiết phải là thân vảy đã được bồi dục, thường năm đầu chưa ra hoa, sang năm thứ hai có chu vi từ 9cm trở lên mới ra hoa.
– Rễ: Gồm 2 phần rễ thân và rễ gốc, rễ thân còn gọi là rễ trên do phần thân mọc dưới đất sinh ra có nhiệm vụ nâng đỡ thân, hút nước và dinh dưỡng, có tuổi thọ một năm. Rễ gốc, còn gọi là rễ dưới sinh ra từ gốc thân vảy, có nhiều nhánh, sinh trưởng mạnh, là cơ quan chủ yếu hút nước và dinh dưỡng có tuổi thọ tới 2 năm.
– Lá: Lá mọc rải rác thành vòng thưa, hình kim hoặc hình thuôn, đầu lá hơi nhọn không có cuống hoặc cuống ngắn. Lá mềm có màu xanh bóng, lá to hay nhỏ còn phụ thuộc vào giống cà điều kiện trồng trọt.
– Củ con và mầm hạt: Lily có nhiều củ con ở thân rễ, chu vi từ 0,5-3cm, số lượng củ tùy thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt. Một số giống ở nách lá có mầm hạt hình cầu hoặc hình trứng khi chín có màu tím tối, chu vi từ 0,5-1,5cm.
– Hoa: Hoa lily có nhiều màu sắc khác nhau: trứng, hồng, đỏ, vàng,…mọc đơn lẻ hay xếp đặt trên trục hoa. Hoa chúc xuống, vươn ngang hoặc hướng lên, gồm 6 cánh hoa hình elip, gốc cánh có chấm màu tím, hồng…có 6 nhị, phấn hoa màu vàng hoặc đỏ cam, đỏ nâu và một nhụy nhỏ dài, đầu trục phình to.
– Quả: Quả chín sau khi hoa nở được 2 tháng. Khi chín quả có màu vàng sẽ nứt ra, hạt có cánh, vì vậy ở điều kiện tự nhiên có thể truyền đi theo gió. Sau khi thu quả, thân lá, khô héo, lúc này có thể thu hoạch củ để làm giống
- YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
- Nhiệt độ
Lily là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp ban ngày là 20-250C, ban đêm là 120C-150C. Các giống lai phương Đông thời kỳ đầu thích hợp với nhiệt độ ban ngày 25-280C, ban đêm 18-200C. Dưới 120C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù.
Từ khi xuất hiện nụ đến khi ra hoa nhiệt độ chênh lệch ngày/đêm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của thân. Nếu chênh lệch từ 00C đến 160C thì độ cao của cây dao động từ 14,2 – 27cm.
- Ánh sáng
Lily là cây ưa cường độ ánh sáng ở mức trung bình, cường độ ánh sáng thích hợp từ 12-15 nghìn lux. Vào mùa hè với nhóm lily châu Á và lily thơm cần che bớt 50% ánh sáng, nhóm phương Đông nên che bớt 70% ánh sáng. Ngược lại trồng trong nhà lưới vào mùa Đông, ánh sáng không đủ, nhị đực sẽ sản sinh Etylen, dẫn đến nụ bị rụng. Đặc biệt là nhóm lai châu Á rất mẫn cảm với thiếu ánh sáng, do vậy cần bỏ bớt lưới che phủ để tăng cường ánh sáng tự nhiên cho cây.
- Nước
Thời kỳ đầu cây cần nhiều nước, thời kỳ ra hoa nhu cầu nước giảm bớt vì nước nhiều củ dễ bị thối, rụng nụ. Lily thích không khí ẩm ướt, độ ẩm thích hợp nhất là 80-85%.
- Không khí
Lily là cây khá mẫn cảm với khí etylen, tuy nhiên độ mẫn cảm của các giống rất khác nhau: Giống châu Á mẫn cảm hơn đối với khí etylen so với các dòng giống khác.
- Đất
Lily có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng đất nhiều mùn, đất thịt nhẹ là tốt nhất. Lily là loại cây có rễ ăn nông vì vậy đất thoát nước, tơi xốp rất quan trọng.
Các giống lai châu Á và lily thơm yêu cầu độ pH thích hợp từ 6-7, giống thuộc nhóm Phương Đông yêu cầu pH từ 5,5-6,5.
- Dinh dưỡng
Lily yêu cầu mức độ phân bón cao nhất trong 3 tuần đầu kể từ sau khi trồng. Tuy nhiên, lúc này rễ non dễ bị ngộ độc muối. Muối trong đất chủ yếu do phân bón, nước tưới và hàm lượng dinh dưỡng của cây trồng vụ trước tạo nên. Vì vậy để tránh tác hại của muối trong đất, trước khi trồng 6 tuần cần phân tích đất để biết hàm lượng muối. Lily cũng mẫn cảm với hợp chất chứa Clo, yêu cầu lượng Clo trong đất không vượt quá 15mol/lít, nếu không sẽ gây hại rễ. Đất thiếu canxi, lily dễ bị vàng lá, lá phát triển không gọn.
III. KỸ THUẬT CANH TÁC VÀ CHĂM SÓC
Trồng cây cắt cành trong nhà lưới là một phương thức trồng chủ yếu hiện nay, nó có đặc điểm là dễ điều khiển điều kiện môi trường, chất lượng hoa tốt, hiệu quả kinh tế cao.
- Chuẩn bị đất, lên luống
Đất cày bừa mịn, bằng phẳng, sạch cỏ, bón phân hữu cơ, vi sinh trộn thêm giá thể rơm rạ, trấu, phân chuồng hoai mục để làm cho đất tơi xốp tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển.
Xử lý đất: Tham khảo một số thuốc như Regent, Carbenzim, Topsin, Aliette để xử lý hoặc có thể dùng chế phẩm nấm Trichoderma spp có bán trên thị trường để xử lý nhưng lưu ý phải giữ ẩm cho đất và không dùng chung với thuốc có tác dụng diệt trừ nấm khác.
Lên luống rộng 1,3m cả rò rãnh, luống cao 15-20m.
- Xác định thời vụ trồng
Tại Đà Lạt, trồng trong nhà kính thì có thể trồng quanh năm. Cần tính toán thời gian sinh trưởng của từng giống và dự báo thời tiết để trồng có hoa nở đúng dịp như mong muốn.
Thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch của một số giống tại Đà Lạt
STT | Giống | Vụ Đông xuân (ngày) | Hè thu (ngày) |
1 | Sorbone | 90-95 | 80-85 |
2 | Tiber | 87-92 | 75-80 |
3 | Manisa | 85-90 | 70-75 |
4 | Riato | 90-95 | 80-85 |
5 | Yellowen | 70-75 | 65-70 |
6 | Benlladona | Ít trồng | 75-80 |
- Cách trồng
– Mặt luống rộng 1m thì trồng 5 củ trên hàng; mặt luống rộng 1,2m thì trồng 6 củ trên hàng, độ sâu tùy kích thước củ giống, thường 10 – 12cm. Đặt củ vào rãnh sau đó lấp 1 lớp đất dày 8-10cm, nén chặt đất xung quanh củ.
Sau khi trồng phủ lớp rơm rạ, cỏ khô để làm mát đất, giúp củ mọc tốt.
– Chọn củ giống không bị sâu bệnh, củ mập vảy củ không bị xây xát, củ có mầm dài khoảng 1cm để trồng.
– Xử lý củ giống:
+ Trước khi xử lý cắt bỏ rễ chỉ để lại khoảng 5cm.
+ Nhúng củ vào dung dịch Daconil hoặc Carbendazim nồng độ theo đúng hướng dẫn trên bao bì sản phẩm, trong thời gian khoảng 5-10 phút để phòng trừ nấm bệnh.
- Mật độ trồng
Mật độ trồng phải căn cứ vào chủng loại củ giống, độ lớn của củ và thời tiết. Với các giống cây to, cao thì nên trồng thưa, giống cây nhỏ thấp thì trồng dày; vụ Xuân và vụ Thu ánh sáng đầy đủ có thể trồng dày, vụ Đông ánh sáng yếu thì trồng thưa. Thường trồng với khoảng cách cây cách cây 15-20cm và mật độ 20-40 củ/m2. Có thể tham khảo mật độ ở bảng sau:
Mật độ trồng với quy cách củ giống và kích cỡ:
Chu vi củ giống (cm)Loại hình |
10-12 | 12-14 | 14-16 | 16-18 | 18-20 |
Lai Châu Á | 30-45 | 25-30 | 22-25 | 17-22 | |
Lai Phương Đông | 30-40 | 25-30 | 20-25 | 18-20 | 16-18 |
Lily thơm | 35-40 | 25-30 | 21-25 | 18-21 | 16-18 |
- Chăm sóc sau khi trồng
5.1 Quản lý nhiệt độ
Sau khi trồng 3-4 tuần lily sống nhờ vào sự hút dinh dưỡng và nước từ rễ củ. Vì vậy, việc tăng cường nhiệt độ kích thích cho rễ sinh trưởng phát triển khỏe rất quan trọng. Khi bắt đầu ra rễ, nhiệt độ đất phải ở khoảng 12-130C. Vượt quá 150C cây ra rễ kém, vì vậy sau khi trồng phải che nắng, thông gió. Nếu trồng vào vụ hè thì phải tưới nước lạnh hoặc dùng rơm rạ phủ mặt luống để giảm nhiệt độ đất.
Nhiệt độ cao làm cây lùn đi và số nụ giảm. Vì vậy, nếu trồng lily vào vụ hè Thu cần chọn giống chịu nóng, phải có biện pháp hạ nhiệt và tăng cường các biện pháp che nắng, phun nước, quạt gió…
5.2 Bón phân, tưới nước
Khoảng 2-3 tuần đầu sau trồng không cần bón phân, nếu đất khô quá thì phun nước duy trì độ ẩm đất. Có thể kiểm tra bằng cách lấy tay bóp đất, nếu không ra nước sau đó gõ nhẹ mà đất vỡ ra là được.
Lượng phân bón tính cho 1ha:
+ Phân chuồng hoai mục 60-80 m3; Vôi: 1000- 1500 kg
+ Lượng phân vô cơ nguyên chất: N: 120-150 kg; P205: 120-150 kg; K20: 150-180 kg
Có thể sử dụng phân đơn chất quy đổi theo lượng nguyên chất như trên hoặc sử dụng các loại phân phức hợp để bón như sau:
+ Bón lót: Toàn bộ vôi trước khi trồng 10-15 ngày, khi làm đất lần cuối bón phân chuồng + 25 kg DAP + 10 kg Canxi Nitrate.
+ Bón thúc lần 1: 20 ngày sau trồng (khi cây mọc cao 12-15cm): Bón 15 kg NPK 15-9-20.
+ Bón thúc lần 2: 35 ngày sau trồng: 15 kg Complex 12-11-17 + TE kết hợp tiến hành xới xáo, làm cỏ.
+ Bón thúc lần 3: Khoảng 50-55 ngày sau trồng: 10 kg Complex 12-11-17 + TE + 10 kg NitraBor + 10 kg MgSO4. Sau khi bón phân tiến hành vun đất vào gốc cao 3-5cm kết hợp tưới đẫm nước.
Sau đó 15 ngày bón 1 lần loại phân NPK Complex, NPK 7-7-14 số lượng từ 10-15 kg + 10 kg K2S04.
Cần bổ sung thêm các loại phân bón lá và vi lượng cho cây.
Trong thời kỳ sinh trưởng của lily cần duy trì độ ẩm cho đất. Đất quá khô cây sinh trưởng chậm. Ngược lại nước quá nhiều, ánh sáng không đủ thì thân lá mềm, yếu, cây vươn dài, tỷ lệ hoa mù cao.
Có thể tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt. Lượng nước tưới nhiều hay ít phụ thuộc vào đất, nhiệt độ không khí, giống, tình hình sinh trưởng của cây và hàm lượng muối trong đất. Nên tưới trước 10 giờ sáng, phun lên cây để tránh đất quá ẩm, đồng thời tăng được độ ẩm trong nhà kính. Khi cây ra hoa thì ít tưới và tránh phun lên cây dễ làm thối nụ, hoa.
5.3 Điều chỉnh ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng phát triển và ra hoa của Lily. Thiếu ánh sáng thì cây sinh trưởng chậm, thân mềm yếu, lá vàng và hoa không bền. Khi mầm hoa của Lily phát dục vào mùa Đông cần có đủ ánh sáng, nếu ánh sáng không đủ vào giai đoạn mầm hoa nhú ra đến khi cắt hoa, hoa sẽ trắng và rụng. Vào vụ Hè cần che bớt ánh sáng, các giống lai Châu Á và lily thơm cần che bớt 50%, các giống Phương Đông cần che bớt 70%. Ở vụ Thu Đông hoặc Đông Xuân khi lily ra rễ cũng cần che bớt ánh sáng để giảm nhiệt độ đất. Sản xuất hoa vào vụ Đông cần đảm bảo nhà lưới có đủ ánh sáng. Xung quanh nhà lưới không nên có vật che chắn, đồng thời phải chọn giống ít mẫn cảm với ánh sáng để trồng. Căn cứ vào đặc tính sinh trưởng của lily, nếu trồng những giống yêu cầu thời gian chiếu sáng trong ngày dài khi củ nảy mầm được 50cm cần duy trì thời gian chiếu sáng 16 giờ trong ngày bằng cách thắp điện bổ sung ban đêm, mỗi đêm 4 giờ liên tục cho đến khi xuất hiện nụ. Cách làm là treo đèn 20W, 5m2/1 đèn, chiều cao 2m, lắp đặt thêm chụp thiếc để tăng độ phản xạ, mỗi ngày chiếu sáng bổ sung từ 17 giờ đến 21 giờ đêm.
5.4 Thông gió: Trong nhà lưới sự thông gió kém, nhất là vào mùa Đông, do đó cần phải thông gió để điều tiết không khí, đồng thời giảm nhiệt độ và độ ẩm.
– Nên mở cửa thông gió vào lúc giữa trưa từ 12-14 giờ.
– Khi thông gió phải duy trì độ ẩm trong nhà lưới. Nếu có điều kiện thì vừa thông gió, vừa phun mù để bổ sung hơi nước.
5.5 Căng lưới đỡ cây: Căng lưới ngay từ khi cây cao 20cm để luồn cây vào các mắt lưới, mỗi mắt lưới đỡ từ 1-3 cây, nâng dần lưới lên theo độ lớn của cây để cây không bị nghiêng.
Nguồn: Trung Tâm Khuyến Nông Lâm Đồng